Formaldehyde là gì? Tại sao formaldehyde thường bị lên án

Formaldehyde (FMDH) là một loại hóa chất (chất khí) không màu, dễ cháy, có mùi hăng mạnh được sử dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm xây dựng nhà cửa.

Formaldehyde là gì?

Formaldehyde (FMDH) còn có tên gọi khác là methanal, là một aldehyde đơn giản nhất, có công thức hóa học là CH2O. FMDH có thể được tạo ra từ sự cháy không hoàn toàn của các vật liệu chứa carbon. Nó cũng là sản phẩm phụ của khí thải ô tô và được sản xuất với số lượng rất nhỏ bởi hầu hết các sinh vật sống, bao gồm cả con người chúng ta (nhưng yên tâm là formaldehyde không tích tụ trong cơ thể mà chuyển hóa thành carbon dioxide khi chúng ta thở ra) [1].

Hầu hết FMDH được sản xuất ở Mỹ là để sản xuất các loại nhựa như urea-formaldehyde, được sử dụng làm chất kết dính cho các sản phẩm gỗ ép, đồ nội thất, ván ốp, tủ và các sản phẩm khác.
Trong phòng thí nghiệm y tế và nhà xác, formaldehyde được sử dụng làm chất bảo quản. Các sản phẩm hàng tiêu dùng như sản phẩm dành cho mỹ phẩm, tóc cũng sử dụng FMDH làm chất bảo quản.

Formaldehyde thường được bán ra ở dạng dung dịch 37% trong nước với tên là formalin hay formone [2].

formaldehyde bao quan xac dong vat
Formone được dùng để bảo quản xác động vật. Nguồn: ReAgent.

Sản xuất Formaldehyde

Formaldehyde được sản xuất trong công nghiệp bằng cách oxy hóa methanol với chất xúc tác là bạc hoặc hỗn hợp của sắt oxit với molypden và vanadi.

Nếu ở ngoài không khí, FMDH rất dễ bị oxy hóa và tạo ra acid formic, dung dịch formaldehyde vì thế phải đóng nắp chặt để ngăn không cho tạo ra chất này trong quá trình lưu trữ.

Ở mức độ sản xuất ít, formalin có thể được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác bao gồm sự chuyển hóa từ ethanol thay vì nguồn nguyên liệu methanol thông thường. Tuy nhiên, các phương pháp này không có giá trị thương mại lớn [2].

Ứng dụng của Formaldehyde

Formaldehyde có mức kháng khuẩn cao, giết chết phần lớn các loại vi khuẩn. Vì thế FMDH thường có mặt trong các dung dịch tẩy uế hay bảo quản các mẫu sinh vật, xác chết, bảo quản vaccine. Trong y học, FMDH được sử dụng ở mức cục bộ để làm khô da, như điều trị mụn cơm.

Tuy nhiên, phần lớn FMDH sử dụng sản xuất các polymer. Khi kết hợp cùng phenol, urea hay melamin, formaldehyde tạo ra các loại nhựa phản ứng nhiệt cứng. Các loại nhựa này được sử dụng phổ biến như là chất kết dính lâu dài, chẳng hạn các loại nhựa sử dụng trong gỗ dán hay thảm. Chúng cũng được tạo thành dạng bọt xốp để sản xuất vật liệu cách điện hay đúc thành các sản phẩm theo khuôn. Việc sản xuất nhựa từ FMDH chiếm hơn một nửa sản lượng tiêu thụ FMDH.

Formaldehyde cũng được sử dụng để sản xuất các hóa chất khác. Nhiều loại trong số này là các rượu đa chức, chẳng hạn như pentaerythritol – được sử dụng để chế tạo sơn và chất nổ. Các dẫn xuất khác từ formaldehyde còn bao gồm methylen diphenyl diisocyanat, một thành phần quan trọng trong các loại sơn và xốp polyurethan, hay hexamethylen tetramin- được sử dụng trong các nhựa gốc phenol-formaldehyde và để chế tạo thuốc nổ RDX [3].

formaldehyde co trong go van ep
Keo Formaldehyde được sử dụng nhiều trong các loại ván ép gỗ công nghiệp. Ảnh minh họa. Nguồn: Freepik.com

Tác dụng phụ của Formaldehyde

Nhựa có formaldehyde được sử dụng nhiều trong các vật liệu như gỗ dán, thảm và xốp cách điện. Loại nhựa này thải FMDH rất chậm theo thời gian gây ra ô nhiễm không khí trong nhà. Ở nồng độ trên 0,1 mg/kg không khí, việc hít thở phải FMDH có thể gây ra các kích thích mắt và màng nhầy, làm chảy nước mắt, đau đầu, cảm giác nóng trong cổ họng và khó thở.

Nếu phơi nhiễm formaldehyde như uống phải các dung dịch formaldehyde có thể gây tử vong. FMDH được chuyển hóa thành acid formic trong cơ thể, dẫn đến tăng hoạt động của tim, thở nhanh và nông, giảm thân nhiệt, hôn mê hoặc dẫn đến chết người. Những người ăn uống nhầm phải formaldehyde cần được đưa tới trung tâm y tế, bệnh viện nhanh nhất có thể.

Trong một vài thí nghiệm, các động vật bị phơi nhiễm FMDH theo đường hô hấp trong thời gian sống có nhiều dấu hiệu của ung thư mũi và cổ họng, cũng như các công nhân trong nhà máy ván ép từ các sản phẩm gốc FMDH.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nồng độ rất nhỏ formaldehyde không có tác động gây ung thư, nhưng cũng có thể gây ra kích ứng da, bong vảy, kích ứng mắt (ví dụ các sản phẩm làm móng) [4]. FMDH được Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ phân loại như là chất có khả năng gây ung thư ở người và được Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) coi là chất gây ung thư đã biết ở người.

Formaldehyde trong mỹ phẩm

Trong các sản phẩm làm đẹp, formaldehyde được sử dụng làm chất bảo quản để kéo dài thời gian sử dụng và ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Nhưng trong bảng thành phần, nó thường được ngụy trang với các tên khác, như methanal.

Vì FMDH là chất khí nên thay vì sử dụng nguyên chất, các công ty mỹ phẩm thường sử dụng các chất giải phóng FMDH, đặc biệt là sản phẩm trong phương pháp duỗi tóc, keratin… Chúng phường phân hủy chậm để tạo thành các phân tử FMDH, phổ biến với cái tên DMDM hydantoin, methylene glycol, quaternium 15 và 3 dioxane [5].

Một số sản phẩm làm móng, như sơn bóng và tẩy trang có thể chứa FMDH (chứa formalin để làm cứng móng tay) và giải phóng khí mà chúng ta có thể hít phải [6].

Formaldehyde va keratin treatment
Formaldehyde có trong sản phẩm chăm sóc tóc. Ảnh minh họa. Nguồn: Freepik.com

Formaldehyde trong sản phẩm làm tóc

Các sản phẩm làm tóc trong salon thường chứa các thành phần có thể giải phóng formaldehyde khi được làm nóng, duỗi, sấy, tạo kiểu tóc với nhiệt. Các chất này có mặt với tác dụng làm chất bảo quản và để làm mịn chất sừng [7].

MSDS/SDS cho tất cả sản phẩm làm tóc có chứa hơn 0.1% FMDH hoặc có chất phải phóng FMDH 0,1ppm đến 0,5ppm vào không khí phải ghi nhãn “Có thể gây ung thư” [5].

Dưới đây là một số tên gọi khác của FMDH và các chất giải phóng FMDH (trong ngoặc là tên gọi khác):

  • Formaldehyde (Formalin, Methanal)
  • Methylene glycol (Methanediol, formalin, formaldehyde monohydrate)
  • Timonacic acid (thiazolidinecarboxylic acid, 1,3-thiazolidine-4-carboxylic acid)
  • (Phenylmethoxy)methanol (Benzylhemiformal, benzyloxymethanol, phenylmethoxymethanol, Preventol D2)
  • 7a-ethyldihydro-1H, 3H,5H-oxazolo[3,4-c]oxazole (Bioban CS-1246, ethyldihydrooxazolo[3,4-c]-oxazole, 5-ethyl-1-aza-3,7-dioxa-bi-cyclo[3.3.0]octane)
  • Hỗn hợp của: 4-(2-nitrobutyl)morpholine và 4,4’-(2-ethyl-2-nitro-1,3-propanediyl)bismorpholine (Bioban P-1487, hỗn hợp của nitrobutylmorpholine và ethylnitrotrimethylenedimorpholine)
  • 5-bromo-5-nitro-1,3-dioxane (Bromonitrodioxane, Bronidox)
  • 2-bromo-2-nitro-1,3-propanediol (Bromonitropropanediol, Bronopol)
  • N-(3-chloroallyl)hexamethylene-tetraminiumchloride (Chloroallylhexaminium chloride, 3-chloroallyl hexaminiumchloride, Dowicil 75, Dowicil 200, Quaternium 15)
  • N-(1,3-bis(hydroxymethyl)2-5-dioxo-4-imidiazolidinyl)-N,N’-bis(hydroxymethyl)urea (Diazolidinyl urea, tetramethylol hydanotin urea, Germaben II, Germall II)
  • Dimethoxymethane (Formal, methylal).
  • Formaldehyde, polymer with dimethyl-2,4-imidazolidinedione (Dimethylhydantoin formaldehyde resin, DMHF)
  • N,N’-bis(hydroxymethyl)urea (Dimethylol urea, dihydroxymethylurea, dimethylurea, urea formaldehyde)
  • 1,3-bis(hydroxymethyl)-5,5-dimethyl-2,4-imidazolidinedione (DMDM hydantoin, dimethyloldimethylhydantoin, 1,3-dimethylol-5,5-dimethylhydantoin, DMDMH, Glydant)
  • Hỗn hợp của 1,3,5-triethylhexahydro-1,3,5-triazine và 1,3,5-triazine-1,3,5(2H,4H,6H) triethanol (Forcide 78, hỗn hợp của Triethylhexahydro s-triazine và trihydroxyethylhexahydro s-triazine)
  • 1,3,5,7-tetraazatricyclo(3.3.1.1) decane (Hexamethylenetetramine, hexamine, methenamine, Urotropine)
  • 2,4-imidazolidinedione (Hydantoin, glycolylurea)
  • N,N”-methylenebis(N’-(3-(hydroxymethyl)-2,5-dioxo-4-imidazolidinyl)urea) (Imidazolidinyl urea, bis(methylolhydantoin urea) methane, Euxyl K 200, Germall 115)
  • Hydroxymethly-5,5-dimethyl-2,4-imidazolidinedione (MDM hydantoin, monomethyloldimethylhydanotin, Dantoin 685, MDMH)
  • 1-hydroxymethyl-5,5-dimethyl-2,4-imidazolidinedione
  • 3-hydroxymethyl-5,5-dimethyl-2,4-imidazolidinedione
  • 3,3’-methylenebis(5-methyloxazolidine) (N,N’methylenebis(5-methyloxazolidine), Grotan OX)
  • 2-chloro-N-(hydroxymethyl)-acetamide (N-methylolchloracetamide, Grotan HD, Parmetol K50, Preventol D3, Preventol D5)
  • 2-(hydroxymethylamino)ethanol (N-methylolethanolamine)
  • Paraformaldehyde (Polyoxymethylene)
  • 1,3,5-triazine-1,3,5(2H,4H,6H)-triethanol (Trihydroxyethylhexahydro s-triazine, Grotan BK, KM 200)
  • 2-(hydroxymethyl)-2-nitro-1,3-propanediol (Tris(hydroxymethyl)nitromethane, trimethylolnitromethane)

Những sản phẩm có chứa chất giải phóng formaldehyde thường được sử dụng trong quá trình điều trị tóc bằng keratin. Không rõ là việc làm tóc bằng keratin thường xuyên có thể ảnh hưởng đến sức khỏe ở mức nào, nhưng nếu bạn mắc bệnh hen suyễn hoặc di ứng thì nên bỏ qua phương pháp này.

Hơn hết, nên tránh các tránh các sản phẩm có chứa formaldehyde hay các chất giải phóng formaldehyde nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Tài liệu tham khảo

1. Formaldehyde Occurs Naturally and Is All Around Us, American Chemistry Council.

2. Formaldehyde, Wikipedia English.

3. Formaldehyde | Preservative, Solution, & Exposure, Encyclopedia Britannica.

4. Marc-André Lefebvre, Wim J.A. Meuling, Roel Engel, Manuela C. Coroama, Gerald Renner, Wolfgang Pape, Gerhard J. Nohynek, Consumer inhalation exposure to formaldehyde from the use of personal care products/cosmetics, Regulatory Toxicology and Pharmacology, Volume 63, Issue 1, June 2012, Pages 171-176.

5. Hair Salons – Formaldehyde in Your Products, Occupational Safety and Health Administration.

6. Melanie Rud, Should You Actually Be Worried About Formaldehyde in Beauty Products? We Investigate, Byrdie – Insider Beauty Tips, Product Reviews & Makeup Trends.

7. R. Golden, M. Valentini, Formaldehyde and methylene glycol equivalence: Critical assessment of chemical and toxicological aspects, Regulatory Toxicology and Pharmacology, Volume 69, Issue 2, July 2014, Pages 178-186.